Nhân khẩu Vancouver

Cột mốc bằng đá, Inuksuk, do các cư dân nguyên trú dựng lên tại vịnh English.

nhỏ|phải|Phố Tàu tại Vancouver.

Theo kết quả điều tra nhân khẩu năm 2011, Vancouver có trên 603.000 người, là thành phố lớn thứ tám tại Canada. Vancouver là thành phố lớn thứ tư tại Tây bộ Canada, sau Calgary, EdmontonWinnipeg.[1] Khu vực đô thị Đại Vancouver có trên 2,4 triệu cư dân, là khu vực đô thị đông dân thứ ba toàn quốc[1] và đông dân nhất tại tây bộ Canada. Khu vực kinh tế Lower Mainland-Southwest có diện tích rộng hơn có dân số trên 2,93 triệu.[74]Với mật độ dân số là 5.249 người/km², Thành phố Vancouver có mật độ dân cư dày đặc nhất trong các đô thị tự trị có trên 5.000 cư dân tại Canada.[5]

Vancouver được gọi là một "thành phố gồm các khu phố", mỗi khu phố lại có một sự riêng biệt về đặc trưng và dung hợp chủng tộc.[75] Người có huyết thống Anh, Scotland, và Ireland về mặt lịch sử từng là những dân tộc lớn nhất trong thành phố,[76] và các yếu tố của xã hội và văn hóa Anh Quốc vẫn có thể thấy được tại một số khu vực, đặc biệt là South Granville và Kerrisdale. Người Đức là dân tộc gốc Âu lớn tiếp sau, họ là một lực lượng dẫn đầu trong xã hội và kinh tế của thành phố cho đến khi tình cảm bài Đức nổi lên do Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ năm 1914.[7] Ngày nay, người Hoa là dân tộc rõ rệt lớn nhất trong thành phố, với một cộng đồng nói tiếng Hoa đa dạng với một vài ngôn ngữ như tiếng Quảng ĐôngQuan thoại.[25][77]

Kể từ thập niên 1980, nhập cư đến Vancouver tăng lên đột ngột, khiến thành phố thêm đa dạng về dân tộc và ngôn ngữ; 52% có ngôn ngữ thứ nhất không phải là tiếng Anh (2006).[3][4]Gần 30% dân cư trong thành phố có huyết thống Trung Hoa.[78] Trong thập niên 1980, có một dòng người nhập cư từ Hồng Kông do dè chừng việc chuyển giao chủ quyền lãnh thổ này từ Anh Quốc cho Trung Quốc, cộng thêm một sự gia tăng người nhập cư từ Trung Quốc đại lục và những người nhập cư trước đó từ Đài Loan, Vancouver trở thành một trong những nơi tập trung cao nhất các cư dân người Hoa tại Bắc Mỹ.[79] Vancouver là điểm đến phổ biến thứ nhì của người nhập cư tại Canada, đứng sau Toronto.[80] Các dân tộc gốc Á có số lượng lớn khác tại Vancouver là người Nam Á (chủ yếu là người Punjab) thường được gọi là người Canada gốc Ấn (5,7%), người Philippines (5,0%), người Nhật Bản (1,7%), người Hàn Quốc (1,5%), cùng với các cộng đồng lớn của người Việt Nam, người Indonesia, và người Campuchia.[81] Mặc dù lượng người Mỹ Latinh nhập cư đến Vancouver gia tăng trong thập niên 1980 và 1990, song tổng số người nhập cư gần đây tương đối thấp, và người châu Phi nhập cư cũng đình trệ (tương ứng là 3,6% và 3,3% tổng số người nhập cư).[82] Dân số da đen tại Vancouver khá ít so với các thành phố lớn khác của Canada, họ chiếm 0,9% dân số thành phố. Khu phố Strathcona là hạt nhân của cộng đồng Do Thái trong thành phố. Hogan's Alley từng là nơi có một cộng đồng da đen đáng kể.[83][84] Năm 1981, dưới 7% dân số thuộc một nhóm thiểu số rõ rệt.[85] Đến năm 2008, tỷ lệ này tăng lên mức 51%.[86]

Trước khi xảy ra làn sóng người Hồng Kông tha hương, các dân tộc phi Anh Quốc lớn nhất trong thành phố là người Ireland và người Đức, tiếp đến là người Scandinavia, người Ý, người Ukraina và người Hoa. Từ giữa thập niên 1950 cho đến thập niên 1980, nhiều người Bồ Đào Nha nhập cư đến Vancouver và thành phố có dân số Bồ Đào Nha lớn thứ ba tại Canada vào năm 2001.[87] Các dân tộc Đông Âu, bao gồm cả người Nam Tư, người Nga, người Séc, người Ba Lan, người Romania và người Hungary bắt đầu nhập cư đến Vancouver sau khi Liên Xô tiếp quản Đông Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai.[7] Số người Hy Lạp nhập cư gia tăng vào cuối thập niên 1960 và đầu thập niên 1970, hầu hết họ định cư tại khu vực Kitsilano. Vancouver cũng có một cộng đồng người nguyên trú đáng kể với khoảng 11.000 người.[88]

Vancouver
NămSố dân±%
189113.709—    
190126.133+90.6%
1911100.401+284.2%
1921117.217+16.7%
1931246.593+110.4%
1941275.353+11.7%
1951344.833+25.2%
1956365.844+6.1%
1961384.522+5.1%
1966410.375+6.7%
1971426.256+3.9%
1976410.188−3.8%
1981414.281+1.0%
1986431.147+4.1%
1991471.644+9.4%
1996514.008+9.0%
2001545.671+6.2%
2006578.041+5.9%
2011603.502+4.4%
Điều tra nhân khẩu Canada 2011Dân số% tổng dân số
Nhóm thiểu số rõ rệt
Source:[89][liên kết hỏng]
Nam Á35.140&0000000000000006.0000006%
Hoa182.230&0000000000000029.70000029,7%
Da đen5.720&0000000000000001.0000001%
Philippines35.490&0000000000000006.0000006%
Mỹ Latinh9.595&0000000000000001.6000001,6%
Ả Rập2.975&0000000000000000.5000000,5%
Đông Nam Á17.870&0000000000000003.0000003%
Tây Á6.885&0000000000000001.2000001,2%
Hàn Quốc8.780&0000000000000001.5000001,5%
Nhật Bản10.080&0000000000000001.7000001,7%
thiểu số rõ rệt khác1,175&0000000000000000.2000000,2%
thiểu số rõ rệt hỗn chủng8.680&0000000000000001.5000001,5%
Tổng dân số thiểu số rõ rệt305.615&0000000000000051.80000051,8%
Nguyên trú
Nguồn:[90]
các Dân tộc Trước tiên7,865&0000000000000001.3000001,3%
Métis3.595&0000000000000000.6000000,6%
Inuit70&-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1-1.0000000%
Tổng dân số nguyên trú11,945&0000000000000002.0000002%
gốc Âu272.645&0000000000000046.20000046,2%
Tổng dân số590.205100%

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Vancouver http://1canada.ca/?p=1159 http://www.bced.gov.bc.ca/reports/pdfs/student_sta... http://www.leg.bc.ca/mla/MLALookup/LocIndex.asp?Co... http://www.city.vancouver.bc.ca/community_profiles... http://www.vsb.bc.ca/about-vsb http://www.bclaws.ca/EPLibraries/bclaws_new/docume... http://www.cbc.ca/canada/british-columbia/story/20... http://www.cbc.ca/news/canada/british-columbia/tem... http://www.collectionscanada.ca/obj/s4/f2/dsk2/ftp... http://www.fisabc.ca/About-FISA/History